Có bốn khía cạnh nguy cơ được định rõ ràng đối với các bệnh ung thư dịch hoàn:
Cryptorchidism (một tinh hoàn tránh bị biến chứng).
Lịch sử hạnh phúc gia đình.
Lý lịch cá nhân.
Bệnh tân sinh các cấu trúc tế bào mầm nội bào (ITGCN).
yếu tố cảnh hiểm ngheo phổ biến nhất khái niệm ung thư dịch hoàn là tiểu sử từ trước mắc chứng đái tháo đường , hay còn gọi là dịch hoàn không phát triển . đều đều ở bào thai nam đang phát triển, dịch hoàn biến thành gần thận trong ổ bụng (bụng). Khoảng tháng thứ 8 của thai kỳ, dịch hoàn sa xuống, thoát thải ra ngoài cơ thể và định cư ở bìu. Khoảng 3% trẻ nhỏ trai chỉ một hoặc cả hai tinh hoàn không vào được bìu. dịch hoàn rất có khả năng cô đọng trong ổ bụng hoặc trong ống bẹn, bẹn (nơi tinh hoàn thoát khỏi thành khung hình và lấn sân vào bìu). Hầu hết thời khắc, một tinh hoàn chưa bị sa xuống sẽ di chuyển xuống và lắng xuống bìu trong năm bước đầu của cuộc sống. đôi lúc rất cần được phẫu thuật để lấy tinh hoàn xuống và cố định và thắt chặt tinh hoàn vào bìu - giải phẫu này được xem làtinh hoàn .
Các bé trai có lịch sử từ trước mắc chứng ăn thịt dịch hoàn có cảnh hiểm ngheo mắc bệnh ung thư tinh hoàn cao hơn nữa. cảnh hiểm ngheo ung thư không tương tác liên đới đến thực tế là tinh hoàn không hạ xuống, nhưng mọi người tin rằng sự không bình thường khi hạ xuống có thể cho biết một không ổn định trong dịch hoàn khiến khả năng bị bệnh ung thư cao hơn nữa. Niềm tin này Bấm để biết thêm dựa vào những quan sát sau: ung thư thường phát triển ở dịch hoàn tránh bị bệnh (cảnh nguy hiểm các bệnh ung thư tăng gấp bốn đến sáu lần), nhưng cảnh nguy hiểm bệnh ung thư cũng cao hơn nữa ở tinh hoàn (cảnh nguy hiểm tăng tiết kiệm hơn gấp đôi lần). Ngoài ra, nhìn chung dịch hoàn càng cao thì cảnh hiểm ngheo các bệnh ung thư dịch hoàn càng cao - tinh hoàn trong ổ bụng có nguy cơ các bệnh ung thư cao hơn nữa nhiều so với những người ở ống bẹn.
Tiền sử gia đình bị bệnh ung thư tinh hoàn là một trong những yếu tố nguy cơ chung khác, với nguy cơ gấp 8 đến 12 lần nếu một người nam nhi có anh trai bị ung thư tinh hoàn và gấp 2 đến 4 lần nếu bố anh ta bị ung thư dịch hoàn. mặc dầu không duy nhất gen chi tiết nào xúc tiến đến các bệnh ung thư tinh hoàn, nhưng bệnh lý này còn có tính DT cao và có thể DT từ dòng đời này sang thế hệ khác. Bên cạnh đó, giới hạn tuổi trung bình khi được chẩn đoán là trẻ hơn từ hai đến ba tuổi đối chiếu dân sinh chung nếu một mọi người chừng độ một bị ung thư dịch hoàn. Tuy nhiên, nên nhớ rằng bệnh ung thư tinh hoàn rất hiếm, và do đó ít khi bệnh này DT trong gia đình.
chàng có tiền sử mắc bệnh ung thư tinh hoàn có cảnh nguy hiểm mắc các bệnh ung thư khác cao nhất. điềm may mắn thay, chỉ cần 2% đàn ông sẽ ảnh hưởng bệnh ung thư ở 2 tinh hoàn, nhưng cảnh nguy hiểm đó cao gấp 12 lần so với phái mạnh không bị ung thư tinh hoàn. Ngoài ra, quý ông phát triển ung thư tinh hoàn ở lứa tuổi 20 hoặc sớm hơn, đại trượng phu bệnh tật u ác và đại trượng phu bệnh tật ITGCN có cảnh hiểm ngheo phát triển bệnh ung thư tinh hoàn thứ hai cao hơn.
đa số bệnh ung thư tinh hoàn gây ra từ tổn thương tiền thân được coi là GCNIS (hoặc tân sinh tế bào mầm là tại chỗ, hồi trước được gọi là bệnh ung thư biểu mô tại chỗ, CIS hoặc ITGCN). GCNIS hiện diện lân cận các bệnh ung thư tinh hoàn ở 80–90% người mắc bệnh. Đối với nam giới bị GCNIS vì các duyên do khác, cảnh hiểm ngheo các bệnh ung thư tinh hoàn tiếp sau là 50% sau 5 năm và 70% sau 7 năm. cho nên, GCNIS là yếu tố cảnh nguy hiểm chung cục được biết đến kinh khủng nhất khái niệm bệnh ung thư tinh hoàn.
Sỏi vi rút, hoặc những nốt vôi hóa nhỏ (sỏi) trong tinh hoàn được đưa ra trên siêu thanh, từng được biết một yếu tố cảnh nguy hiểm gây các bệnh ung thư tinh hoàn. Microlithiasis không phải là một trong những yếu tố cảnh hiểm ngheo của ung thư tinh hoàn khái niệm số đông chàng; mặc dù, nếu "lưu trú" 1 trong yếu tố nguy cơ khác (ở phí a trên), bệnh sỏi microlithiasis có thể cho thấy nguy cơ bệnh ung thư cao hơn nữa và rất cần phải tự khám nghiệm tinh hoàn hàng tháng và tái khám định kỳ với BS.
thuốc lá, đi xe đạp, béo phì và độ cao chưa phải là những yếu tố cảnh nguy hiểm gây bệnh ung thư dịch hoàn.